BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường Đại Nài

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU:

Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Hòa giải ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Thông qua việc phát hiện và giải quyết kịp thời, tận gốc những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật trong Nhân dân, hòa giải ở cơ sở giúp giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết cộng đồng; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm ở cơ sở, góp phần ổn định trật tự xã hội ở địa bàn dân cư, giảm bớt tình trạng gửi đơn thư, khiếu kiện lên Tòa án nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cơ quan nhà nước và công dân; đồng thời góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ và Nhân dân, hình thành trong mỗi cá nhân ý thức thượng tôn pháp luật.

Nhận thức rõ vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác hòa giải ở cơ sở nên Đảng, Nhà nước rất quan tâm đến công tác này, luôn coi việc khuyến khích, tăng cường công tác hòa giải là một chủ trương nhất quán trong nguyên tắc quản lý xã hội. Tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định: “Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó”. Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở, sau đó Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp ban hành Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBMTTQVN ngày 18/11/2014 hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 619/QĐ-TTg ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó công tác hòa giải ở cơ sở là một trong 05 tiêu chí thành phần để đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, chiếm 10 điểm trên tổng điểm đánh giá là 100. Các văn bản nói trên là cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng cho việc tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên và công tác hòa giải ở cơ sở.

Đối với địa phương phường Đại Nài, trong những năm qua, Thường trực Đảng ủy, HĐND, Lãnh đạo UBND, UBMTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội phường đặc biệt quan tâm đến công tác hòa giải ở cơ sở và đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo thực hiện, bố trí đầu tư kinh phí ngân sách, huy động các nguồn lực khác đảm bảo thực hiện công tác này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hòa giải ở cơ sở còn đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục được chú trọng, có nhiều giải pháp, cách làm mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường.

II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường Đại Nài”.

 

  Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, do sự khác biệt về lợi ích kinh tế, nhận thức, lối sống, tính cách… nên khó tránh khỏi những va chạm, xích mích, mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, trong họ tộc hoặc giữa các cá nhân với nhau trong cộng đồng dân cư. Những mâu thuẫn, tranh chấp này nếu không giải quyết kịp thời, thấu tình đạt lý ngay tại cơ sở là các cá nhân, hộ gia đình, hay hai ba hộ gia đình với nhau, cụm dân cư…thì từ mâu thuẫn nhỏ sẽ hình thành mâu thuẫn lớn, từ tranh chấp dân sự có thể trở thành vụ án hình sự, gây mất đoàn kết trong nội bộ Nhân dân và ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội. Để các mâu thuẫn được giải quyết một cách hợp lý, hài hòa, cần phải có người đứng ra phân tích, hòa giải mâu thuẫn của các bên trên lập trường độc lập, khách quan, hợp tình, hợp lý, đúng với quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức của xã hội, nói cách khác, đó chính là mục đích và bản chất của hoạt động hòa giải ở cơ sở.

  Hoạt động hòa giải ở cơ sở có bản chất nhân văn sâu sắc, trong đó, tinh thần đoàn kết cũng như lối sống trọng tình, trọng nghĩa là căn nguyên, là mảnh đất cho hòa giải ở cơ sở hình thành và phát triển bền vững. Việc thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể như sau:

  Thứ nhất, khi hòa giải, các hòa giải viên dựa vào những chuẩn mực đạo đức, văn hóa ứng xử, phong tục, tập quán tốt đẹp để tác động tới tâm tư, tình cảm của các bên, khơi dậy trong họ những suy nghĩ, tình cảm tích cực; Vận dụng các quy định pháp luật để giải thích, hướng dẫn các bên, giúp họ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình để tự lựa chọn, tự dàn xếp ổn thỏa với nhau mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật. Theo đó, thông qua hòa giải, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân một cách tự nhiên, trực tiếp, có sức thẩm thấu sâu sắc, sức lan tỏa rộng, từ đó góp phần giữ gìn đoàn kết trong nội bộ Nhân dân, củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

  Thứ hai, hoạt động hòa giải ở cơ sở góp phần tích cực trong việc hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp, kéo dài. Mỗi vụ việc xảy ra ở cơ sở, nếu được hòa giải, giải quyết kịp thời sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc của chính các bên tranh chấp, cũng như của các cơ quan nhà nước như chính quyền địa phương, tòa án.

  Thứ ba, hoạt động hòa giải ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân. Bằng việc vận dụng những quy định của pháp luật để giải thích, phân tích, thuyết phục các bên tranh chấp, hòa giải viên đã góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, cảm hóa, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho các bên.

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống xã hội, từ tình hình tổ chức và hoạt động hòa giải trong thời gian qua cho thấy việc tiếp tục nâng cao chất lượng công tác hòa giải cơ sở trên địa bàn phường là hết sức cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường Đại Nài”.

III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

1. Phạm vi mà đề tài đề cập đến là hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường Đại Nài.

2. Đề tài tập trung nêu ra những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường trong thời gian tới.

IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Mục đích nghiên cứu của đề tài này như sau:

1. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

2. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động hòa giải ở cơ sở để từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này.

3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội phường trong công tác hòa giải ở cơ sở.

V. ĐIỂM MỚI CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Trước đây, việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ hòa giải viên chỉ chủ yếu thông qua các lớp bồi dưỡng, Hội nghị tập huấn truyền thống với sự tham gia của một số hòa giải viên đại diện các tổ hòa giải ở Tổ dân phố hoặc thông qua việc in tài liệu tuyên truyền sau đó cấp phát miễn phí. Hạn chế của các hình thức này đó là tập trung được chỉ một số ít hòa giải viên, hình thức bồi dưỡng còn nhàm chán, chưa thu hút được sự quan tâm hưởng ứng của các đối tượng tham gia, do đó chưa có hiệu quả rõ rệt đối với việc nâng cao chất lượng của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.... Với việc áp dụng các giải pháp, sáng kiến trong công tác hòa giải ở cơ sở, hiện nay công tác này đã có những điểm mới như sau:

1. Cùng với các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật truyền thống như mời báo cáo viên giảng bài trong các Hội nghị, lớp tập huấn, in tài liệu để cấp phát miễn phí. Hiện nay, đã áp dụng một số hình thức tuyên truyền pháp luật mới cho đội ngũ hòa giải viên, trong đó chú trọng việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác này, cụ thể: đăng tải tài liệu trên Trang/Cổng thông tin điện tử, qua mạng xã hội facebook, zalo, sử dụng trình chiếu slide trong các buổi tập huấn, bồi dưỡng…

2. Tổ chức một số diễn đàn cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi, học tập kinh nghiệm, như: tọa đàm, tổ chức hội thi dưới hình thức sân khấu hóa… với sự tham gia của đông đảo hòa giải viên và Nhân dân. Các cuộc thi này được ghi hình, in đĩa để tiếp tục sử dụng phục vụ cho công tác tuyên truyền pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

3. Xây dựng và thực hiện chương trình phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở giữa chính quyền địa phương và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội phường, khắc phục được tình trạng ở một số địa phương còn cho rằng quản lý về hòa giải ở cơ sở là nhiệm vụ của chính quyền địa phương.

4. Các giải pháp hoàn toàn có khả năng áp dụng trên địa bàn phường.

B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI.

- Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;

- Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở;

- Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;

- Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở;

- Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh về quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công tác hòa giải ở cơ  sở trên địa bàn tỉnh.

Khoản 1, Điều 30 Luật Hòa giải ở cơ sở quy định:

“Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.”

Như vậy theo quy định của Luật, Ủy ban nhân dân phường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường tham gia quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở và phối hợp với UBND phường trong kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

1. Công tác quản lý nhà nước về hòa giải cơ sở ở địa phương.

Thực hiện các nội dung của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở; và các văn bản liên quan, hằng năm UBND phường đã ban hành Kế hoạch công tác tư pháp trong đó bao gồm nội dung công tác hòa giải ở cơ sở với nhiều nội dung cụ thể như: hoàn thiện kế hoạch về hòa giải ở cơ sở, kiện toàn các tổ hòa giải, tổ chức tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên…

 UBND phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo thực hiện thống nhất và có hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường,  UBND đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc, hướng dẫn cụ thể để các tổ hòa giải ở tổ dân phố triển khai thực hiện như: hướng dẫn sử dụng sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn báo cáo thống kê về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở… Năm 2024, UBMTTQ phường, các tổ chức thành  viên của mặt trận, các tổ hòa giải tại các tổ dân phố đã tham gia đầy đủ công tác tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở do UBND thành phố chức. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, năm 2023, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi trên địa bàn tỉnh. Hội thi thực sự là sân chơi hữu ích đối với hòa giải viên, tạo nên hiệu ứng, sức lan tỏa sâu rộng.

UBND phường cũng đã chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về hòa giải ở cơ sở, tháng 8 năm 2023, UBND phường phối hợp UBMTTQ phường tổ chức thành công hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hoà giải cơ sở và xây dựng Tổ hoà giải cơ sở mẫu.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường còn tồn tại một số hạn chế như: Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình trong chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác hòa giải nên chưa thật sát sao trong chỉ đạo, triển khai, tạo điều kiện cho công tác hòa giải ở cơ sở, chưa phát huy tốt trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác hòa giải cơ sở tại địa phương. Đặc biệt tại phường, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên chưa dành nhiều thời gian cho công tác hòa giải cơ sở, đội ngủ hòa giải viên tại các Tổ dân phố trình độ năng lực không đồng đều, kiến thức về pháp luật, kỹ năng về hòa giải còn có những hạn chế nhất định do không được đào tạo cơ bản và công tác tập huấn kỹ năng hòa giải củng chưa được nhiều. Việc phân định trách nhiệm và cơ chế phối hợp của Mặt trận tổ quốc phường, các tổ chức thành viên của Mặt trận với UBND phường chưa cụ thể dẫn đến tình trạng đôi lúc còn cho rằng công tác hòa giải ở cơ sở là công việc, trách nhiệm của chính quyền. Do vậy, dẫn đến sự phối hợp trong công tác hòa giải chưa được thực hiện một cách thường xuyên, chặt chẽ, thiếu sự chủ động dẫn đến hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa cao. Kinh phí dành cho công tác hòa giải ở cơ sở còn rất hạn hẹp, địa phương chỉ bố trí chung trong kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật nên chủ yếu phục vụ hoạt động tập huấn lồng ghép với hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật chung, nội dung về hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên hay việc xây dựng, cung cấp tài liệu cần thiết nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên chưa thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, mặc dù tại Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đã quy định cụ thể mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18/8/2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở; nhưng do ngân sách địa phương có những khó khăn nên chưa bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động của các tổ hòa giải, hỗ trợ hòa giải viên trong các vụ việc hòa giải thành như quy định của Nghị quyết. Số lượng khen thưởng về công tác hòa giải ở địa phương còn ít, hình thức khen thưởng để tôn vinh các hòa giải viên thực sự có đóng góp cho công tác hòa giải ở cơ sở chưa nhiều, nên chưa thực sự động viên, khuyến khích tinh thần, nhiệt huyết tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở của hòa giải viên…

2. Thực trạng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường.

2.1, Khái quát chung về địa phương:

Phường Đại Nài nằm ở phía nam thành phố Hà Tĩnh; Phía Bắc giáp phường Văn Yên, phường Nam Hà; Phía Nam giáp xã Thạch Bình; Phía Đông giáp xã Tượng Sơn; Phía Tây giáp xã Tân Lâm Hương (huyện Thạch Hà); Diện tích 426,2 ha; Dân số: 1.879 hộ với 6.350 người (cả tạm trú), được chia làm 08 tổ dân phố; Trong đó có 01 TDP (Tổ 10) là Công giáo toàn tòng; có 03 cơ sở tôn giáo: 01 chùa Phật giáo (chùa Cảm Sơn) và 02 nhà thờ họ Thiên chúa giáo (Yên Định và Núi Yên), có 262 hộ thiên chúa giáo với 1.028 giáo dân; có 48 cơ quan, doanh nghiệp, trường học đóng trên địa bàn.

Đảng bộ phường có 11 chi bộ trực thuộc với 427 đảng viên, gần 500 đảng viên sinh hoạt theo Quy định 213 của Bộ Chính trị, hệ thống chính trị, chính trị xã hội từ phường đến tổ dân phố được cũng cố và hoạt động có hiệu quả. Đời sống của Nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và tham gia ngành nghề dịch vụ thương mại. Trong những năm qua, được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và các ban ngành, đoàn thể thành phố, cấp ủy, chính quyền phường Đại Nài đã tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo; Nhân dân đồng tình đồng thuận cao nên đã thu được kết quả nhất định trên các lĩnh vực. Bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, nếp sống văn minh đô thị có những chuyển biến tích cực, thu nhập và mức sống của Nhân dân tăng lên đáng kể; Quốc phòng - An ninh được giữ vững.

2.2, Thực trạng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường.

Trong thời gian qua, hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường không ngừng phát triển, đội ngũ hòa giải viên về cơ bản nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm và tự nguyện. Hoạt động hoà giải đã từng bước được nâng cao về chất lượng, tổ chức và hoạt động ngày một đi vào nề nếp, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, toàn phường có 08 tổ dân phố với 08 tổ hòa giải (không có thôn, tổ dân phố nào trên địa bàn không có tổ hoà giải), 40 hòa giải viên, trong đó số hòa giải viên nam là 23 người, nữ là 17 người; số hòa giải viên có trình độ chuyên môn luật là 08, trình độ khác là 32 người. Chất lượng hòa giải ngày càng được nâng cao, theo đó, tỷ lệ hòa giải thành đạt trên 86% (năm 2023, hòa giải thành 04/05 vụ, việc tiếp nhận; năm 2024, hòa giải thành 05/06 vụ, việc tiếp nhận); Thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở đã giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ phát sinh trong cộng đồng dân cư, góp phần vào việc giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, duy trì và phát huy những tình cảm, truyền thống, đạo lý tốt đẹp trong mỗi gia đình và cộng đồng, ngăn chặn và phòng ngừa kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, tại các tổ hòa giải một số hoà giải viên ở cơ sở còn có những hạn chế về nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kỹ năng hoà giải ở cơ sở do chưa được đào tạo cơ bản. Một số tổ dân phố chưa khuyến khích, huy động được các luật sư, luật gia, người đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên, cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn tham gia làm hòa giải viên tại địa bàn sinh sống. Bên cạnh đó, ở một số nơi, nhận thức của người dân về vị trí, vai trò của hòa giải ở cơ sở chưa cao nên người dân chưa chủ động, tích cực giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật phát sinh tại cơ sở bằng biện pháp hòa giải ở cơ sở.

III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÒA GIẢI CƠ SỞ Ở ĐỊA PHƯƠNG.

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, vận động người dân tích cực giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.

UBND phường ban hành văn bản chỉ đạo các địa phương quan tâm đầu tư thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở. Đồng thời, trong các Hội nghị triển khai, tổng kết công tác hòa giải ở cơ sở và các Hội nghị liên quan khác, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, UBMTTQ đã nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở và chỉ đạo ưu tiên nguồn lực thực hiện nhiệm vụ này. Bên cạnh đó, UBND phường ban hành kê hoạch hướng dẫn công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật hàng quý, trong đó chú trọng nội dung tuyên truyền Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức tuyên truyền “Chương trình Pháp luật và Đời sống” với chuyên đề về công tác hòa giải ở cơ sở. Đăng tải nhiều tin, bài về hòa giải ở cơ sở trên trang Thông tin điện tử của phường, tiếp nhận cấp phát miễn phí hàng ngàn tờ rơi, tờ gấp với nội dung về công tác hòa giải ở cơ sở.

Ngoài ra, UBND phường đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phường thực hiện có hiệu quả việc vận động người dân, đoàn viên, hội viên tích cực giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở, kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

2. Tăng cường hoàn thiện thể chế về công tác hòa giải ở cơ sở.

Sau khi Luật Hòa giải ở cơ sở được ban hành, năm 2015, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh. Năm 2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 253/KH-UBND về nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, hàng năm, UBND thành phố, phòng Tư pháp ban hành nhiều Văn bản chỉ đạo, triển khai công tác hòa giải ở cơ sở, UBND phường ban hành Kế hoạch công tác tư pháp, trong đó có nội dung về hòa giải ở cơ sở, xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện trong từng năm, phối hợp UBMTTQ phường kịp thời kiện toàn các tổ hòa giải theo đúng quy định. Trên cơ sở đó, đã xây dựng hệ thống thể chế điều chỉnh hoạt động hòa giải ở cơ sở tại địa phương phù hợp với tình hình thực tiễn và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

3. Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên, đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở.

UBND phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn tổ chức hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các hòa giải viên được bầu, công nhận đảm bảo đúng điều kiện tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Luật hòa giải ở cơ sở và tuân thủ đúng quy trình bầu được quy định tại Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTWMTTQVN. Theo đó, họ đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư; Có khả năng thuyết phục, vận động Nhân dân và có hiểu biết pháp luật. Năm 2023, toàn phường có 45 hòa giải viên, trong đó số hòa giải viên nam là 30 người, nữ là 15 người; số hòa giải viên có trình độ chuyên môn luật là 09, trình độ khác là 36 người. Năm 2024, toàn phường có 45 hòa giải viên, trong đó số hòa giải viên nam là 31 người, nữ là 14 người; số hòa giải viên có trình độ chuyên môn luật là 10, trình độ khác là 35 người.

Lãnh đạo địa phương quan tâm bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở. Hiện nay, công tác này được giao cho  Công chức Tư pháp - Hộ tịch.

4. Đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn, biên soạn và cung cấp tài liệu thiết thực cho các hòa giải viên.

Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ hòa giải viên, UBND phường đã chú trọng việc đổi mới nội dung và phương pháp. Về nội dung đã lựa chọn các nội dung thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt là pháp luật về đất đai, hôn nhân và gia đình, Bộ Luật dân sự… và các kỹ năng cần thiết của hòa giải viên. Về phương pháp, đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác này. Theo đó, các tài liệu, văn bản, tiểu phẩm tuyên truyền được đăng tải trên Trang thông tin điện tử, các nhóm Zalo của phường, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền thông qua mạng xã hội. Tại các buổi tập huấn trực tiếp, cuộc họp các ban ngành, của Tổ dân phố, các chi hội các báo cáo viên pháp luật phường thường xuyên lồng ghép bố trí slide bài giảng sinh động, dễ hiểu, có tình huống thực tiễn để tham khảo.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của đội ngũ hoà giải viên, năm 2023, UBND tỉnh tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi trên địa bàn tỉnh, 96% hòa giải viên cơ sở phường tham dự xem hội thi đầy đủ, Năm 2023, UBND phường chủ trì phối hợp UBMTTQ tổ chức thành công hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hoà giải cơ sở và xây dựng Tổ hoà giải cơ sở mẫu.

 5. Coi trọng công tác tổng kết, sơ kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời việc thực hiện quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Hằng quý, năm cần thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về thực  hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, mục đích là nhằm đánh giá những kết quả, thành tích đạt được, đồng thời tìm ra các tồn tại, nguyên nhân mạnh, yếu, những kinh nghiệm bổ ích cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong công tác hòa giải ở cơ sở, qua đó chọn ra những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để kịp thời khen thưởng, động viên, khích lệ, không ngừng nâng cao năng lực, trí tuệ, bản lĩnh chính trị, sự nhạy bén, sáng tạo theo kịp những biến đổi nhanh chóng của tình hình, giải quyết đúng những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hòa giải ở cơ sở, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm, các giải pháp cần thực hiện để khắc phục các tồn tại, hạn chế.

Công tác tổng kết thi đua, khen thưởng của địa phương phường Đại Nài, năm 2023 tại Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở và xây dựng Tổ hoà giải cơ sở mẫu, đã đề nghị các Tổ dân phố lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở để khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên tặng Bằng khen. Riêng năm 2023, UBND phường khen thưởng 02 tập thể và 03 cá nhân có thành tích trong công tác Hòa giải cơ sở, đề nghị UBND thành phố khen thưởng 01 tập thể và 01 cá nhân có thành tích tại Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.

6. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Tổ hòa giải, hòa giải viên:

Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được coi là giải pháp tổng hợp, thể hiện rõ nhất qua vai trò người dân trong tham gia giám sát các hoạt động và xây dựng chính quyền, cơ quan Nhà nước các cấp; đồng thời đưa công tác hòa giải ở cơ sở thật sự đi vào nề nếp, có hiệu quả. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Tổ hòa giải, phát huy vai trò trách nhiệm của đồng chí tổ trưởng tổ hòa giải cũng như từng thành viên, gắn kết quả hoạt động của tổ hòa giải, trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của đồng chí tổ trưởng vào việc bình xét thành tích tập thể và cá nhân hằng năm, nêu cao tinh thần trách nhiệm đồng thời khuyến khích các thành viên tổ hòa giải thường xuyên học tập, nắm bắt các kiến thức pháp luật, đặc biệt là phải cập nhật, nắm vững cơ bản các Luật, văn bản dưới Luật mới, các quy định QLNN của chính quyền các cấp, đúc rút kinh nghiệm về công tác hòa giải, cách tiếp cận phải linh hoạt với các đối tượng cụ thể theo từng vụ việc, tùy theo tính chất, mức độ mâu thuẩn, tranh chấp để có các phương án hòa giải phù hợp, trách rập khuôn, cứng nhắc, nóng vội trong quá trình tổ chức hòa giải, nhằm tăng tỷ lệ hòa giải thành các vụ việc phát sinh, giải quyết trên tinh thần thấu tình đạt lý các bức xúc, mâu thuẩn, tranh chấp trong Nhân dân, có các phương án hòa giải khoa học, phù hợp, để rút ngắn thời gian và đỡ tốn công sức hơn.

7. Phát huy hơn nữa vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận tổ quốc phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND với Ủy ban Mặt trận tổ quốc phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải cơ sở.

Hàng năm, UBND phường có chương trình phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc phường trong công tác Hòa giải ở cơ sở, theo đó hai bên phối hợp cùng nhau thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, thể hiện ở các hoạt động: phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở cơ sở; phối hợp thành lập và kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở, xây dựng đội ngủ hòa giải viên trách nhiệm, có trình độ năng lực và cơ bản nắm vững các kiến thức pháp luật; phối hợp kiểm tra, đôn đốc và tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong công tác hòa giải ở cơ sở. Thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy đảng, chính quyền nhận thức đúng về công tác hòa giải, có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao thì ở đó công tác phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận được thực hiện thường xuyên, liên tục và công tác hòa giải được đẩy mạnh, tình hình xã hội được ổn định và bền vững, đặc biệt cần nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể phường, tổ dân phố trong việc tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên của mình khi có những mâu thuẩn, tranh chấp cần thực hiện công tác hòa giải.

8. Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, của bộ phận chuyên môn tham mưu lĩnh vực hòa giải ở cơ sở.

Việc chú trọng, tập trung lãnh đạo của người đứng đầu cấp ủy, trách nhiệm chỉ đạo của lãnh đạo chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, xác định rõ tầm quan trọng, tính cần thiết trong nhiệm vụ lãnh đạo thường xuyên của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng ủy phường đối với công tác hòa giải ở cơ sở, là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của chính quyền, UBMTTQ và các tổ chức chính trị xã hội phường, quán triệt thực hiện đầy đủ các quy định theo Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở. Thường trực HĐND, hằng năm cần có kế hoạch giám sát thường xuyên công tác hòa giải ở cơ sở, để nắm rõ kết quả thực hiện, những ưu điểm, thành tích đạt được, cũng như chỉ ra các tồn tại, hạn chế để có các giải pháp khắc phục.

Đối với cán bộ công chức, bộ phân chuyên môn được giao phụ trách, phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng tham mưu trong công việc quyết định rất lớn đối với hiệu quả thực hiện lĩnh vực hòa giải ở cơ sở của địa phương, phải thực sự nghiêm túc, trách nhiệm, sâu sát, luôn học tập, nâng cao trình độ năng lực trong tham mưu triển khai các nhiệm vụ để thực hiện đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo thời gian, đúng thẩm quyền, khách quan, khoa học.

IV. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI

Sau một thời gian triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp trên, công tác hòa giải ở cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, tạo bước chuyển biến trong công tác hòa giải ở cơ sở, hầu hết các tổ hòa giải đã được kiện toàn bảo đảm đúng số lượng và thành phần theo quy định, chất lượng hòa giải được nâng lên thể hiện qua tỷ lệ các vụ hoà giải thành năm sau cao hơn năm trước, số vụ hoà giải ngày càng tăng đã hỗ trợ đắc lực cho chính quyền địa phương trong việc giải quyết trực tiếp những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp nhỏ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; hạn chế đơn thư, khiếu nại vượt cấp; tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cơ quan nhà nước và công dân, củng cố tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư.

V. HIỆU QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN

1. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, về cơ bản người dân đã chủ động giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Thể chế về công tác hòa giải ở cơ sở được hoàn thiện rõ nét, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để hoạt động hòa giải ở cơ sở được thực hiện ngày càng hiệu quả hơn.

3. Đội ngũ hòa giải viên không ngừng được kiện toàn, củng cố về số lượng, nâng cao về chất lượng. Về cơ bản đội ngũ hòa giải viên được cập nhật kiến thức pháp luật thường xuyên, đồng thời được trang bị nhiều kỹ năng cần thiết khác để phục vụ cho công tác hòa giải ở cơ sở. Số vụ hoà giải ngày càng tăng, tỷ lệ các vụ hoà giải thành năm sau cao hơn năm trước.

4. Hầu hết hòa giải viên ngày càng yêu nghề, tâm huyết vì được quan tâm, hỗ trợ kinh phí hoạt động, ghi nhận và vinh danh khen thưởng kịp thời.

5. Mối quan hệ phối hợp giữa UBND phường và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ngày càng bền chặt, hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

 

C. PHẦN KẾT LUẬN

I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với công tác hòa giải ở cơ sở; tăng cường sự phối hợp giữa UBMTTQ phường và các tổ chức Đoàn thể, chi bộ, liên đoàn cán bộ các Tổ dân phố trong chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết các vụ việc hoà giải ở cơ sở; tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong chỉ đạo, hướng dẫn đối với hoạt động này.

2. Đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và theo dõi thi hành pháp luật về hòa giải cơ sở; kết hợp chặt chẽ giữa công tác tuyên truyền, phổ biến với công tác vận động quần chúng Nhân dân thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật.

3. Thường xuyên rà soát, xây dựng, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ tham mưu quản lý nhà nước, các tổ hòa giải và hòa giải viên. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này cả về kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách cho đội ngũ tham mưu quản lý và đội ngũ hòa giải viên trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

5. Xác định rõ ràng mục đích của công tác hoà giải ở cơ sở là hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp ngay từ ban đầu, nhằm ngăn chặn việc nhỏ phát sinh thành việc lớn dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy, cần xác định trách nhiệm của hòa giải viên trong công tác hòa giải ở cơ sở là một người “mở nút thắt” trong các vụ việc tranh chấp, đòi hỏi mỗi hòa giải viên cần phải tận tâm với công việc, trung thực, khách quan trong khi giải quyết các tranh chấp.

6. Chú trọng tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng trong công tác này.

7. Phát huy tốt vai trò của UBMTTQ và các tổ chức thành viên của Mặt trận phường trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở trên địa phường, xin đề xuất một số kiến nghị sau:

- Đề nghị phòng Tư pháp tiếp tục tham mưu UBND thành phố quan tâm biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí các sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng, kiến thức pháp luật cho hòa giải viên; băng, đĩa có nội dung tuyên truyền, PBGDPL về hòa giải và các vụ việc hòa giải điển hình, tình huống mô phỏng về hòa giải; tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ tham mưu quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; kịp thời đăng tải các văn bản, tài liệu có liên quan trên Cổng thông tin điện tử của thành phố, phường. Thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về hoạt động hoà giải ở cơ sở và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hoà giải; thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết và thi đua, khen thưởng đối với công tác hoà giải ở cơ sở.

- Đề nghị UBMTTQ phường và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường phối hợp với UBND phường trong củng cố, kiện toàn tổ chức tổ hòa giải và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho thành viên, hội viên tham gia tích cực vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Chính quyền địa phương, UBMTTQ, các đoàn thể phường cần tiếp tục bố trí kinh phí kịp thời, theo quy định để thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, trong đó quan tâm kinh phí tập huấn nghiệp vụ, hội nghị tuyên truyền, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, các hoạt động lồng ghép, hỗ trợ các vụ việc hòa giải thành, kinh phí cho hoạt động của tổ hòa giải và hòa giải viên…; thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức tổ hòa giải và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho thành viên, hội viên Mặt trận, các đoàn thể tham gia tích cực vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Trên đây là Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn phường Đại Nài”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân để Đề tài có thể hoàn thiện hơn nữa.

Trân trọng cảm ơn./.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
    Thống kê: 301.574
    Online: 8
    ipv6 ready